Cổng thông tin điện tử sở y tế tỉnh an giang

Thông tin sức khỏe

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tim mạch và nhu cầu tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn thành phố Long Xuyên

03:28 29/11/2019

Tóm tắt nghiên cứu

Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hóa tại địa bàn TP.Long Xuyên (TPLX) diễn ra rất nhanh, mô hình bệnh tật và sức khỏe của người cao tuổi (NCT) có nhiều thay đổi, từ các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh mãn tính không lây như: bệnh tim mạch, tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), ung thư,… các yếu tố nguy cơ như rượu, thuốc lá, THA, thừa cân-béo phì, tăng cholesterol (mỡ máu), tăng đường máu, chế độ ăn thiếu rau quả và thiếu vận động thể lực là nguyên nhân của tử vong tim mạch. Nếu giảm phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ này, tuổi thọ sẽ tăng thêm khoảng 05 năm.

Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) và nhu cầu tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của NCT trên địa bàn TPLX, tỉnh An Giang, năm 2017-2018.

Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: được chọn là người dân có tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên, nhân viên Trạm Y tế và nhân viên y tế khóm, ấp tham gia chăm sóc sức khỏe NCT tại địa bàn TPLX, tỉnh An Giang.

- Thời gian: từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018.

- Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả có phân tích. Thiết kế 02 bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (01 bộ phỏng vấn NCT và 01 bộ phỏng vấn cho nhân viên Trạm Y tế-tổ Y tế khóm, ấp ở 13 phường, xã thuộc địa bàn TPLX). Mô tả tỷ lệ % các đặc điểm chung, nhu cầu tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các chỉ số đánh giá các YTNCTM (tình trạng THA, thừa cân/béo phì, tăng mỡ máu, tăng đường máu) ở NCT và bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp mô tả tỷ lệ % kiến thức và các hoạt động của nhân viên y tế, tổ y tế khóm, ấp tại 13 phường, xã thuộc địa bàn TPLX. Phân tích mối liên quan giữa YTNCTM với giới, tuổi, hiện đang sống cùng với gia đình, nhóm có một-hai đến ba-bằng hoặc trên bốn YTNCTM và nhu cầu, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở NCT bằng phép kiểm c2,đo lường mức độ kết hợp bằng tỉ số chênh OR (odds ratio) và khoảng tin cậy 95% của OR, với mức p < 0,05.

Kết quả: Tỷ lệ các YTNCTM ở người cao tuổi chiếm 89,7%, chiếm cao nhất là tăng huyết áp tỷ lệ là 71,97%, kế đến là thiếu vận động thể lực tỷ lệ là 53,94%, thừa cân/béo phì tỷ lệ là 43,94%, tăng Cholesterol máu tỷ lệ là 29,55%, tăng đường máu tỷ lệ là 15,61%, hút thuốc lá tỷ lệ là 14,24%. Có mối liên quan giữa nhóm YTNCTM với các yếu tố như: thừa cân/béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol, với p < 0,001. Về nhu cầu tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của NCT: có đến 97,28% NCT mắc ≥ 02 bệnh mãn tính, có tỷ lệ 38,8% NCT bị ốm trước thời điểm điều tra trong một tháng, 56,5% NCT có nhu cầu cần người chăm sóc và mong muốn người chăm sóc chính là con đẻ chiếm tỷ lệ cao nhất là 60,5%, là vợ/chồng chiếm tỷ lệ là 24,1%. Có đến 94,2% NCT có nhu cầu nhận thông tin về chăm sóc sức khỏe và mong muốn nhận được thông tin từ cán bộ Y tế chiếm tỷ lệ cao nhất là 84,7%, có 52,6% NCT không đi khám sức khỏe định kỳ với lý do không thuận tiện tỷ lệ là 19,5%, không cần thiết là 16,2%. Nơi thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại Trạm Y tế phường, xã chiếm tỷ lệ cao nhất 52%, tổ chức xã hội chiếm thấp nhất 11,4%. Có 54,8% NCT mong muốn được khám chữa bệnh ban đầu tại Trạm Y tế (hiện tại là 41,7%), bệnh viện thành phố là 20,8% (hiện tại là 28,5%), bệnh viện tỉnh là 8,3% (hiện tại là 12,1%). Lý dó sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm Y tế chủ yếu là thuận tiện, gần nhà chiếm tỷ lệ 43,5%, có bảo hiểm y tế (BHYT) chiếm tỷ lệ là 28,2%, phục vụ tận tình, chu đáo là 10,3%. Lý do sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện TPLX chủ yếu là có BHYT chiếm 30,9%, có bệnh nặng chiếm 17,9% và thấp nhất là chuyên môn giỏi 15,8%. Có đến 93,03% NCT có BHYT do con cháu mua chiếm tỷ lệ cao nhất 53,03. NCT có BHYT khám, chữa bệnh tại cơ sở nhà nước cao hơn NCT không có BHYT, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Có tỷ lệ là 40,06% NCT có vận động thể lực, do nhận thức bản thân chiếm tỷ lệ là 30,3%, do bạn bè khuyến khích, hỗ trợ là 29,2%, Hội NCT khuyến khích, hỗ trợ là 24,1%, của Y tế địa phương là 10,2%, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể là 2,4% và người thân, con cháu thấp nhất 1,8%. Hoạt động khám chữa bệnh của Trạm Y tế đối với NCT còn thấp tỷ lệ là 17,84%. Có 61,02% nhân viên y tế được tập huấn về chăm sóc sức khỏe NCT, nội dung ít được tập huấn là sử dụng thuốc cho NCT tỷ lệ là 33,3%. Có 76,3%  nhân viên y tế có tổ chức truyền thông cho NCT, nội dung ít được chú trọng là giáo dục sức khỏe cho NCT đang có các YTNCTM hoặc mắc bệnh tim mạch về phương pháp luyện tập, dinh dưỡng tỷ lệ là 46,7% và sử dụng thuốc tỷ lệ là 33,3%.

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Minh Tân – Giám đốc TTYT Tp. Long Xuyên

(Người soạn thảo: Phạm Hồng Thanh, Phó TP KHNV – TTYT  TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang)

 

Văn phòng Sở Y tế An Giang